May 30 2017
STT | Thông số | Đơn vị | Giá trị |
1 | pH | – | 4-10 |
2 | BOD5 | mg/l | 15-200 |
3 | COD | mg/l | 200-250 |
4 | SS | mg/l | 500-5000 |
5 | Tổng Coliform | MPN/100ml | - |
Các nguồn phát sinh nước thải gạch men tại khu vực ngành sản xuất được thu gom bằng hệ thống mương thu nước uống. Phía trước bể thu gom chúng ta đặt song chắn rác để xóa bỏ các tạp các chất có kích cỡ lớn trong nước thải khó tái chế . nước thải từ bể thu gom được bơm qua bể lắng cát để tách một phần cặn có kích cỡ lớn (cát, đá vụn). nước thải khó xử lý tiếp tục được đưa sang công trình điều hòa nhằm ổn định lưu lượng và liều lượng . Tại bể điều hòa , bố trí máy khuấy trộn chìm nhằm mục đích hòa trộn đồng đều nước thải trên toàn diện tích bể, ngăn ngừa hiện tượng lắng cặn ở bể, sinh ra mùi khó chịu.
Bột đá có tính kiềm nên một phần sẽ tự trung hòa với nước thải khó tái chế rửa có tính axit, mặt khác nước thải còn được tiếp tục trung hòa tại bể điều hòa (bằng đá hồng, đá trắng). nước thải khó tái chế tiếp tục chảy từ công trình điều hòa xuống bể keo tụ thành phần quá trình lắng, đồng thời dùng bơm định lượng châm các chất keo tư vào hòa trộn với nước thải để tạo ra các bông cặn. Ở đây các chất màu và cặn lơ lửng bị kết tủa lại còn nước thải nước bẩn chảy qua bể khử trùng , để khử trùng các vi khuẩn có hại trong nước thải . Sau đó, nước thải khó tái chế chảy qua bể lọc áp lực, để giữ lại cặn lơ lửng và khử cả lượng màu, mùi trong nước thải khó xử lý .
nước thải sau khi qua bể lọc áp lực được đến thiết bị khử trùng . Châm một lượng Chlorine vừa đủ để diệt vi khuẩn và vi trùng gây bệnh. nước thải khó tái chếđầu ra đạt QCVN 40:2011/BTNMT. .
Bùn cặn từ các bể được đưa vào công trình bể chứa bùn, làm giảm lượng nước uống chứa trong bùn. Sau đó, được cơ quan chức năng xử lý theo định kỳ.